Ngày 31/7, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 21/2025/TT-NHNN quy định xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 1/11.
Theo đó, Điều 4 Thông tư 21/2025/TT-NHNN quy định cụ thể về nguyên tắc và phương pháp xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
Việc xếp hạng cần đảm bảo phản ánh đầy đủ thực trạng hoạt động, rủi ro của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chia thành các nhóm đồng hạng, cụ thể:
Nhóm 1: Ngân hàng thương mại có quy mô lớn (tổng giá trị tài sản bình quân theo quý trong năm xếp hạng trên 300.000 tỷ đồng).
Nhóm 2: Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ (tổng giá trị tài sản bình quân theo quý trong năm xếp hạng bằng hoặc thấp hơn 300.000 tỷ đồng).
Nhóm 3: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Nhóm 4: Công ty tài chính (gồm: công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng).
Nhóm 5: Công ty cho thuê tài chính.
Nhóm 6: Ngân hàng hợp tác xã.
Căn cứ vào mức điểm xếp hạng đạt được, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xếp vào một trong các hạng sau: Tốt (A), Khá (B), Trung bình (C), Yếu (D) hoặc Yếu kém (E).
Quy định về phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng
Ngày 15/9, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 27/2025/TT-NHNN hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022, có hiệu lực từ ngày 1/11.
Thông tư số 27/2025/TT-NHNN quy định rõ mức giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim khí quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng phải khai báo hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh và giấy tờ xuất trình cho hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim khí quý, đá quý phải khai báo hải quan.
Cụ thể, mức giá trị của kim khí quý (trừ vàng), đá quý: 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng, trong đó, kim khí quý (trừ vàng) gồm: bạc, bạch kim, đồ mỹ nghệ và đồ trang sức bằng bạc, bạch kim; các loại hợp kim có bạc, bạch kim; đá quý gồm: kim cương, ruby, saphia và ê-mơ-rốt.
Mức giá trị các công cụ chuyển nhượng là 400.000.000 triệu đồng.
Mức giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng phải khai báo hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh.
Giấy tờ xuất trình cho hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim khí quý, đá quý phải khai báo hải quan:
Trường hợp cá nhân xuất cảnh mang theo kim khí quý (trừ vàng), đá quý cần hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh, mua bán kim khí quý (trừ vàng), đá quý; các giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp của kim khí quý (trừ vàng), đá quý trong trường hợp không có hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh mua bán kim khí quý (trừ vàng), đá quý; các giấy tờ xuất trình cho hải quan cửa khẩu phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật. Nếu hóa đơn, giấy tờ chứng minh nguồn gốc bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng với mức giá trị phải khai báo hải quan cửa khẩu thì giấy tờ liên quan xuất trình cho hải quan được thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh.
Ngân hàng được giao, nhận vàng miếng
Ngày 30/9, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 33/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 17/2014/TT-NHNN về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý, có hiệu lực từ ngày 15/11.
Theo đó, Thông tư 33/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 Thông tư 17/2014/TT-NHNN như sau: Ngân hàng Nhà nước nhận vàng miếng mua của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng (tổ chức tín dụng, doanh nghiệp) theo văn bản xác nhận giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp; thực hiện kiểm đếm, nhận và ghi ký mã hiệu, số sê ri (nếu có) theo miếng nguyên bao bì của ngân hàng thương mại, doanh nghiệp được cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng và đơn vị gia công.
Thông tư 33/2025/TT-NHNN bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 17 Thông tư 17/2014/TT-NHNN như sau: Tổ chức tín dụng nhận vàng miếng từ khách hàng, thực hiện nhận theo miếng.
Đồng thời, Thông tư 33/2025/TT-NHNN bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 18 Thông tư 17/2014/TT-NHNN như sau: Tổ chức tín dụng giao vàng miếng cho khách hàng, thực hiện giao theo miếng.
Quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Ngày 30/9, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 30/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 15/2024/TT-NHNN quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, có hiệu lực từ ngày 18/11.
Trong đó, Thông tư 30/2025 bổ sung quy định về xác thực danh tính khách hàng, yêu cầu cá nhân là công dân Việt Nam phải xuất trình căn cước công dân hoặc định danh điện tử mức độ 2; đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, phải có hộ chiếu, giấy tờ tương đương hoặc định danh điện tử mức độ 2 khi sử dụng dịch vụ.
Ngoài ra, Thông tư siết chặt trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong việc xử lý khiếu nại, tố giác hành vi vi phạm, đồng thời yêu cầu đảm bảo hệ thống thanh toán trực tuyến không bị gián đoạn quá 4 giờ/năm.
Nếu thời gian gián đoạn vượt 30 phút hoặc việc bảo trì không thông báo trước, đơn vị phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước trong vòng 4 giờ và gửi báo cáo chi tiết trong 3 ngày làm việc.
Thông tư 30/2025/TT-NHNN cũng sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-NHNN quy định giấy tờ tùy thân dùng trong dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:
Đối với cá nhân là công dân Việt Nam: thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử.
Đối với cá nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: giấy chứng nhận căn cước.
Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: hộ chiếu hoặc giấy tờ khác chứng minh được nhân thân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp kèm theo thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc danh tính điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) (nếu có).
Quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
Ngày 30/9, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 28/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 27/2024/TT-NHNN quy định về ngân hàng hợp tác xã, việc trích nộp, quản lý và sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11.
Thông tư sửa đổi khoản 2 Điều 13 Thông tư 27/2024/TT-NHNN quy định các trường hợp Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã quyết định việc tăng, giảm mức vốn điều lệ. Theo đó, Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã quyết định việc tăng, giảm mức vốn điều lệ trong trường hợp sau:
Thứ nhất, sử dụng các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các quỹ khác theo quy định của pháp luật và nguồn vốn hợp pháp khác để bổ sung vốn điều lệ
Thứ hai, hoàn trả vốn góp cho thành viên chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 27/2024/TT-NHNN.
Thứ ba, bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước.
Hướng dẫn cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Ngày 30/9, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 29/2025/TT-NHNN Hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11.
Theo đó, Thông tư quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khách hàng gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng; theo đó, việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ quy định tại Thông tư này không giới hạn về số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với cùng một nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cụ thể không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn của từng số dư nợ gốc, lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản nợ ngắn hạn; 36 tháng kể từ ngày đến hạn của từng số dư nợ gốc, lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản nợ trung, dài hạn.
Đồng thời, quy định về ân hạn nợ đối với khách hàng vay vốn để trồng, chăm sóc, tái canh cây lâu năm; trong đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời gian ân hạn nợ gốc và/hoặc lãi phù hợp với giai đoạn kiến thiết của cây trồng lâu năm.
Ngoài ra, một nội dung quan trọng khác của Thông tư là quy định về tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm của các khoản vay thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn bằng tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm theo quy định của Chính phủ về mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.




