Sở Nông nghiệp và Môi trường Hà Nội vừa có dự thảo tờ trình về việc xây dựng bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ 1/1/2026, dựa trên kết quả khảo sát, điều tra giá chuyển nhượng thực tế, thông tin từ Văn phòng đăng ký đất đai, UBND các phường, xã và các sở ngành.
Toàn thành phố được chia thành 17 khu vực, gồm 15 khu chính với các mức giá khác nhau tùy theo vị trí và điều kiện hạ tầng. Bên cạnh những khu vực có giá đất ở vị trí 1 đắt đỏ lên đến hàng trăm triệu đồng/m² thì có nơi giá chỉ vài triệu đồng/m².
Cụ thể, giá đất ở thấp nhất Hà Nội xuất hiện ở khu vực 11 (gồm các xã Phượng Dực, Phú Xuyên, Chuyên Mỹ, Đại Xuyên). Trong đó, giá đất ở vị trí 1 thấp nhất chỉ hơn 3,1 triệu đồng/m², áp dụng với đường nối từ đê sông Lương đến hết nghĩa trang Hòa Khê (xã Đại Xuyên). Thậm chí, ở các vị trí 2, 3, 4 khu vực này còn rẻ hơn nữa, khoảng trên dưới 2 triệu đồng/m².
Tiếp theo là đoạn giáp đường 446 đến cầu Đá Mài với hơn 3,5 triệu đồng/m², thuộc khu vực 14. Khu vực này gồm các xã Thạch Thất, Hoà Lạc, Tây Phương, Yên Xuân, Phú Cát, Kiều Phú, Hưng Đạo, Quốc Oai, Hạ Bằng.
Tương tự, đường liên xã đoạn từ chợ Rồng đi đến làng Thượng Phúc (lối rẽ vào nghĩa trang thôn Thượng Phúc) cũng có giá đất hơn 3,5 triệu đồng/m², thuộc khu vực 15. Khu vực này gồm các xã Chương Mỹ, Quảng Bị, Hoà Phú, Xuân Mai, Phú Nghĩa, Trần Phú.
Khu vực 16 gồm các xã Phúc Sơn, Ứng Thiên, Ứng Hoà, Mỹ Đức, Vân Đình, Hồng Sơn, Hoà Xá, Hương Sơn cũng có giá đất thấp ở một số địa điểm với hơn 4,3 triệu đồng/m². Mức giá này tương đương khu vực 17 gồm các các xã Sóc Sơn, Nội Bài, Trung Giã, Đa Phúc, Kim Anh, áp dụng cho đường từ ngã ba chợ Chấu - Đô Tân đi xã Thành Công mới, Thái Nguyên; đường từ ngã ba Đô Lương - Đồng Mai đi xã Thành Công, Thái Nguyên.
Khu vực 13 gồm các xã Minh Châu, Quảng Oai, Vật Lại, Cổ Đô, Bất Bạt, Suối Hai, Yên Bài, Ba Vì xuất hiện mức giá đất ở hơn 4,5 triệu đồng/m², áp dụng cho đường tỉnh lộ 414C, từ giáp xã Suối Hai đến điểm số 1 Đê sông Đà thuộc địa phận xã Bất Bạt.
Tiếp theo là khu vực 7, đoạn từ cầu xóm 4 xã Yên Lãng đến giáp Cổng Tọa thuộc xã Yên Lãng có giá đất hơn 5 triệu đồng/m². Khu vực 7 gồm các xã Tiến Thắng, Yên Lãng, Quang Minh, Mê Linh, Phúc Thịnh, Thư Lâm, Đông Anh, Vĩnh Thanh, Thiên Lộc.
Hà Nội đang xây dựng bảng giá đất áp dụng từ năm 2026. (Ảnh minh hoạ).
Tại khu vực 12 gồm các phường Sơn Tây, phường Tùng Thiện, xã Đoài Phương, xã Phúc Lộc, xã Phúc Thọ, xã Hát Môn, giá đất 8 triệu đồng/m² được dự kiến áp dụng cho đường đê sông Hồng qua xã Phúc Lộc (ngoài đê).
Cao hơn một chút là giá đất khu vực 10. Theo đó, đoạn qua xã Nguyễn Trãi cũ (từ giáp cầu Xém đến UBND xã Thượng Phúc mới) có giá đất ở hơn 8,2 triệu đồng/m². Khu vực này gồm các xã Đại Thanh, Thanh Trì, Ngọc Hồi, Nam Phù, Bình Minh, Tam Hưng, Thường Tín, Hồng Vân, Thanh Oai, Dân Hòa, Thượng Phúc, Chương Dương.
Khu vực 9 gồm các xã Liên Minh, Ô Diên, Đan Phượng, Hoài Đức, Dương Hòa, Đông Sơn, An Khánh có giá đất 9 triệu đồng/m² áp dụng cho các tuyến đường giao thông liên xã, thuộc các xã Thọ An, Thọ Xuân, Trung Châu.
Khu vực 8 gồm các xã Phù Đổng, Thuận An, Gia Lâm, Bát Tràng. Giá đất thấp nhất ở vị trí 1 là 12,6 triệu đồng/m² áp dụng cho tuyến đường Kim Lan - Văn Đức (ngã tư giao cắt đường 179 với đường liên xã Văn Đức - Kim Lan đến hết địa phận thôn Trung Quan).
Khu vực 5 gồm các phường Tây Mỗ, Đại Mỗ, Dương Nội, Hà Đông, Thanh Liệt, Hoàng Liệt, Yên Sở, Hà Đông, Kiến Hưng, Yên Nghĩa, Phú Lương. Giá đất thấp nhất ở đây là hơn 20,3 triệu đồng/m² áp dụng cho đường Chùa Tổng, đoạn từ Lê Trọng Tấn đến hết địa phận phường Dương Nội.
Ở chiều ngược lại, những khu vực có giá đắt đỏ nhất Hà Nội rơi vào hàng trăm triệu đồng/m², trong đó đứng hàng đầu là khu vực 1 gồm các phường trong vành đai 1: Tây Hồ, Ngọc Hà, Ba Đình, Giảng Võ, Ô Chợ Dừa, Hoàn Kiếm, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Cửa Nam, Hai Bà Trưng.
Giá đất ở khu vực này có mức cao nhất là hơn 702 triệu đồng/m² áp dụng cho thửa giáp mặt đường (vị trí 1) tại loạt tuyến đường như Bà Triệu (đoạn từ Hàng Khay đến Trần Hưng Đạo), Đinh Tiên Hoàng, Hai Bà Trưng (đoạn từ Lê Thánh Tông đến Quán Sứ).
Mức giá này cũng được áp dụng cho các tuyến đường Hàng Đào, Hàng Khay, Hàng Ngang, Lê Thái Tổ, Lý Thường Kiệt, Nhà Thờ và Trần Hưng Đạo (đoạn Trần Thánh Tông đến Lê Duẩn). So với bảng giá hiện hành, giá đất ở cao nhất tại Hà Nội tăng thêm 2%.
Giá thấp nhất ở vị trí 1 trong khu vực được ghi nhận tại phố Đồng Cổ, hơn 82 triệu đồng/m². Bình quân giá đất ở tại 9 phường trung tâm đạt 255,3 triệu đồng/m², cũng tăng 2% so với hiện nay.
Mức tăng 2% được áp dụng chung cho các khu vực khác, gồm: Khu vực 2 (phường trong vành đai 2); khu vực 3 (phường từ vành đai 2 đến vành đai 3); khu vực 4 và 5 (phường ngoài vành đai 3, bên hữu sông Hồng, trừ Chương Mỹ, Sơn Tây, Tùng Thiện); khu vực 6 (phường trong ranh giới sông Hồng - sông Đuống - vành đai 3).
Ngoài ra, giá đất ở được đề xuất chủ yếu tăng mạnh tại các xã ngoại thành. Trong đó, khu vực 9 gồm 7 xã Liên Minh, Ô Diên, Đan Phượng, Hoài Đức, Dương Hòa, Đông Sơn, An Khánh tăng cao nhất tới 26% so với bảng giá đất hiện hành.




